Hợp đồng mua bán đất đai là căn cứ để xác lập giao dịch mua bán đất đai. Đối với hợp đồng cá nhân tự lập với nhau rất dễ bị vô hiệu do không đúng quy định pháp luật. Hợp đồng mua bán đất vo hiệu khi nào.
Quy định về hợp đồng mua bán đất
Điều 500 Bộ luật dân sự 2015 quy định.
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Hình thức của hợp đồng mua bán đất
Điều 502 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức và trình tự thực hiện hợp đồng mua bán đất như sau:
- Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hợp đồng mua bán đất vô hiệu khi nào
Vô hiệu do không đủ điều kiện của hợp đồng
Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định. Điều kiện để thực hiện các giao dịch đối với đất như sau:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, nếu đối tượng của hợp đồng không đảm bảo các điều kiện trên. Thì hợp đồng mua bán đất đai sẽ bị vô hiệu.
Vô hiệu do giả tạo
Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật dân sự 2015.
- Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
- Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
Hợp đồng mua bán đất cũng là một hợp đồng dân sự. Vì vậy mà quy định giao dịch dân sự vô hiệu cũng được áp dụng cho hợp đồng mua bán đất.
Hợp đồng mua bán đất bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Theo Điều 123 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.”
Pháp luật quy định nội dung của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của luật. Và đạo đức của xã hội. Nếu vi phạm hợp đồng sẽ bị vô hiệu.
Hợp đồng mua bán đất bị vô hiệu do không công chứng hoặc chứng thực
Điều 167 Luật đất đai 2013 có quy định:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Chứng thực là một điều kiện để hợp đồng mua bán đất có hiệu lực. Nên nếu không công chứng thì hợp đồng mua bán đất đó coi như không có hiệu lực.
Trên đây là những trường hợp vô hiệu của hợp đồng mua bán đất.
Nếu bạn có thắc mắc hãy liên hệ với Luật sư Bến Cát. Chúng tôi chuyên tư vấn luật: dân sự, hôn nhân gia đình, đất đai, lao động,…