telegram
whatsapp
chat
zalo
call

ĐƯƠNG NHIÊN XÓA ÁN TÍCH

Đương nhiên được xóa án tích là một chế định quan trọng và nhân đạo trong pháp luật hình sự Việt Nam.

Quy định về xóa án tích đặc biệt là đương nhiên được xóa án tích ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người bị kết án vì trong một số trường hợp nếu người bị kết án thuộc trường hợp có án tích nhưng chưa được xóa án tích là một trong những cơ sở để định tội, định khung hình phạt hoặc quyết định hình phạt. Những người được xóa án tích được coi như chưa có án tích.

an tich - ĐƯƠNG NHIÊN XÓA ÁN TÍCH
ĐƯƠNG NHIÊN ĐƯỢC XÓA ÁN TÍCH

Điều kiện đối với trường hợp đương nhiên xóa án tích. (Theo quy định tại Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017):

Thứ nhất: Bị kết án không phải về các tội về xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống xã hội loài người và tội phạm chiến tranh.

Thứ hai: Đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án; Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án (Nếu có);

Thứ ba: Không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn thử thách:

+  01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm; Tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Thủ tục xóa án tích trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích. (Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự 2015)

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu về lý lịch tư pháp;

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu và xét thấy có đủ điều kiện quy định theo quy định => Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.

Hồ sơ xóa án tích gồm: 

– Tờ khai đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp số 01:

mẫu số 03/2013/TT-LLTP;

– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, giấy chứng nhận đăng ký thường trú, tạm trú;

– Trích lục hoặc bản sao:

Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;

Nếu đã xét xử tại cấp phúc thẩm, cung cấp trích lục hoặc bản sao Bản án sơ thẩm và Bản án phúc thẩm;

– Các giấy tờ sau tuy thuộc vào hình phạt trong bản án:

+ Giấy chứng nhận đặc xá do Trại giam nơi thi hành án cấp. (Trường hợp bị xử phạt tù giam nhưng được đặc xá)

+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù do Trại giam nơi thi hành án cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù giam và đã chấp hành xong hình phạt tù)

+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo do Cơ quan thi hành án hình sự – Công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo)

+ Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giảm giữ do Cơ quan thi hành án hình sự – Công an quận, huyện, thị xã cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt cải tạo không giam giữ)

– Giấy tờ khác:

Giấy xác nhận chấp hành xong bản án hình sự; Giấy xác nhận của cơ quan công an cấp Huyện nơi người bị kết án thường trú không phạm tội mới (Mẫu quy định của cơ quan công an); Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt; …

Mời Quý đọc giả liên hệ với đội ngũ Luật sư giỏi của Vilakey để được tư vấn chi tiết hơn.

Chuyên Mục: pháp luật hình sự,Tư Vấn Pháp Luật

HÃY ĐẶT CÂU HỎI CỦA BẠN

Để được tư vấn ngay vui lòng gọi cho Luật sư của chúng tôi theo số: 0916 39 79 19