Trích lục thông tin nhà đất làm căn cứ để khởi kiện nhằm giúp xác định đúng đối tượng tranh chấp để khởi kiện.
Bài viết này sẽ giúp hiểu hơn về việc trích lục thông tin nhà đất và thủ tục xin trích lục để đúng với quy định pháp luật.

Thông tin nhà đất bao gồm những thông tin nào?
Thông tin nhà đất bao gồm các thông tin như sau:
- Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số và sổ cấp giấy chứng nhận.
- Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận.
Trích lục thông tin nhà đất tại những cơ quan có thẩm quyền nào?
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 34/2014/TT – BTNMT
Cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm:
- Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương: => Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương: => Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai. => Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Thủ tục xin trích lục dữ liệu đất đai
Cách thức nộp:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai.
- Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện.
- Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.
Thủ tục xin trích lục dữ liệu đất đai:
Nộp hồ sơ đến cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai.
Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
Các trường hợp không được cung cấp dữ liệu:
- Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
- Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; Phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chủ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
- Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ. => Phải cung cấp ngay trong ngày;
Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ. => Cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về trích lục thông tin nhà đất. Liên hệ đội ngũ Luật sư Giỏi – Luật sư Bến Cát để được hỗ trợ!