Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên. Hợp đồng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ có nhiều trường hợp xảy ra. Sẽ có vi phạm và bòi thường thiệt hại. Vậy trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng được quy định như thế nào?
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Điều 302 Luật thương mại quy định về bồi thường thiệt hại như sau:
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Điều 303 Luật thương mại 2005, quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng;
- Có thiệt hại thực tế;
- Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Phạt vi phạm hợp đồng
Điều 300 Luật thương mại 2005 quy định về phạt vi phạm hợp đồng như sau:
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.
Bên cạnh đó Điều 418 Bộ luật dân sự cũng quy định về phạt vi phạm hợp đồng như sau:
- Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
- Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
- Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Mức phạt vi phạm hợp đồng
Quy định của luật dân sự
Điều 419 Bộ luật dân sự 2015, quy dịnh về những thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng như sau:
- Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
- Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
- Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.
Quy định của Luật thương mại
Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Điều 301 cũng quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng như sau:
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Như vậy các bên có thể thỏa thuận về mức phạt vi phạm hợp đồng nhưng không được vượt quá 8% giá trị hợp đồng.
Trên đây là bài viết của Luật sư Bến Cát. Nếu bạn có câu hỏi hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn luật cụ thể. Chúng tôi có đội ngũ luật sư giỏi với kinh nghiệm chuyên sau và đa dạng lĩnh vực.