telegram
whatsapp
chat
zalo
call

TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

Tội trộm cắp tài sản được quy định cụ thể ở Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Đây là một trong những tội phạm phổ biến nhưng không kém phần nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác.

toi trom cap tai san - TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

Cấu thành tội trộm cắp tài sản, Tội trộm cắp tài sản hiện nay bị xử lý như thế nào? Khi nào người trộm cắp tài sản chỉ bị xử phạt hành chính ? Khi nào bị khởi tố và phạt tù ? … và các vướng mắc khác liên quan sẽ được luật sư giải đáp cụ thể:

Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

….”

Các dấu hiệu cấu thành tội phạm này như sau:

Chủ thể thực hiện tội phạm:

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

1. Người từ đủ 16 tui trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

Như vậy, chủ thể của tội trộm cắp tài sản là:

  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên;
  • Có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định.

Khách thể của tội phạm:

Tội này xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Lưu ý:

Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.

Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi: Lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác; Lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.

Hậu quả: Có thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Tài sản là đối tượng của hành vi trộm cắp là: tiền, hàng hoá và các giấy tờ có giá trị thanh toán như phiếu công trái, ngân phiếu….

Mặt chủ quan của tội phạm:

Tội phạm này được thực hiện bởi lỗi cố ý.

Mục đích của người phạm tội nhằm chiếm đoạt tài sản (dấu hiệu bắt buộc).

Liên hệ đội ngũ Luật sư giỏiLuật sư Bến Cát để được tư vấn cụ thể!

Chuyên Mục: pháp luật hình sự,Tư Vấn Pháp Luật

Chủ Đề:

HÃY ĐẶT CÂU HỎI CỦA BẠN

Để được tư vấn ngay vui lòng gọi cho Luật sư của chúng tôi theo số: 0916 39 79 19