telegram
whatsapp
chat
zalo
call

Thủ tục thu hồi đất

Trong một số trường hợp nhà nước sẽ thực hiện thủ tục thu hồi đất. Việc thu hồi đất là một thủ tục ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng đất. Vì vậy mà người sử dụng đất phải hiểu rõ về thủ tục thu hồi đất. Vậy thủ tục thu hồi đất được thực hiện như thế nào.

Thu hồi đất là gì?

Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Những trường hợp thu hồi đất

Theo quy định của khoản 1 Điều 16 Luật đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Thẩm quyền thu hồi đất

Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định những cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất gồm:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trình tự thực hiện thủ tục thu hồi đất

Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền ra thông báo thu hồi đất

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi. Họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi. Và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn), địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Bước 2: Điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê, kiểm đếm

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Bước 3: Lấy ý kiến, lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản. Có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

Bước 4: Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (cấp tỉnh, cấp huyện) quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.

Bước 5: Gửi, phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi. Trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà. Hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Bước 6: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt

Bước 7: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu có)

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi. Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục.

Trên đây là bài viết của Luật sư Bến Cát. Nếu các bạn còn thắc mắc về thủ tục thu hồi đất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể. Chúng tôi chuyên tư vấn luật: đất đai, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động,…

Chuyên Mục: Tư vấn đất đai

Chủ Đề:

HÃY ĐẶT CÂU HỎI CỦA BẠN

Để được tư vấn ngay vui lòng gọi cho Luật sư của chúng tôi theo số: 0916 39 79 19