Cập nhật mới nhất thủ tục đăng ký khai sinh 2021 cho trẻ
Sau khi được sinh ra đời, trẻ sẽ được ba mẹ hoặc người thân thích đăng ký khai sinh. Năm 2021 đã có nhiều thay đổi về thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ. Sau đây là cập nhật mới nhất thủ tục đăng ký khai sinh 2021 cho trẻ. Tìm hiểu thêm tại https://vilakey.com/

Cha, mẹ hoặc người thân thích khác có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ. Đăng ký trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh. Thủ tục đăng ký khai sinh hiện nay được liên thông với các thủ tục khác. Nhằm rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính cho người dân.
Theo Luật Hộ tịch 2014, Nghị định 82/2020/NĐ-CP có những quy định sau:
Sau khi sinh con bao lâu phải làm giấy khai sinh?
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con;
– Ngoài cha, mẹ thì người khai sinh cho con. Có thể là ông, bà hoặc người thân thích khác.
Lệ phí khi đi khai sinh cho trẻ
Hiện nay, việc khai sinh cho trẻ không phải trả phí. Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn. Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
Thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thuộc về UBND cấp xã. Nơi cư trú của cha hoặc mẹ (trừ có yếu tố nước ngoài thì khai sinh ở UBND cấp huyện).
Làm giấy khai sinh mất mấy ngày?
Thông thường, sau khi xuất trình được đầy đủ giấy tờ cần thiết, công chức tư pháp hộ tịch sẽ tiến hành lập giấy khai sinh cho trẻ ngay và trình Chủ tịch UBND cấp xã ký ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu. Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trừ trường hợp liên thông thủ tục đăng ký khai sinh sẽ mất thời gian lâu hơn, tùy thuộc vào thủ tục được liên thông, tối đa là 20 ngày với liên thông khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ.
Hiện nay, các tỉnh thành trên cả nước, việc đăng ký khai sinh, nhập khẩu và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ thực hiện cùng lúc.
Giấy khai sinh được cấp mấy bản?
Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Mất giấy khai sinh có được làm lại?
Trong một số trường hợp, khi bị mất Giấy khai sinh bản gốc, phải thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh. Tuy nhiên, hầu hết mất giấy khai sinh bản gốc chỉ được cấp bản sao trích lục giấy khai sinh.
Thủ tục đăng ký khai sinh lại mất nhiều thời gian hơn so với đăng ký khai sinh lần đầu, thông thường là trong 05 ngày làm việc. Trường hợp đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì mất từ 05 – 08 ngày làm việc.
Ý nghĩa của giấy khai sinh
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Thủ tục đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã:
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Tờ khai theo mẫu;
– Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản do cơ quan có thẩm quyền lập.
Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
– Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
– Trường hợp đồng thời làm thủ tục nhận cha mẹ con phải xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Người đi khai sinh cho trẻ phải xuất trình được giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con; Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn chuyển tiếp). Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Lưu ý đối với giấy tờ nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc. Hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính. Nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính. Và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra. Chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình. Không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký. Người đăng ký hộ tịch không phải nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
+ Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch. Cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản. Cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch. Nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Bước 2: Nộp giấy tờ tại UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con. Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ. Thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ. Đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận. Trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn. Ghi rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký thông tin của người tiếp nhận.
– Sau khi nhận đủ hồ sơ. Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp; thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp. Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
– Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết. Lúc đó ghi nội dung nhận cha, mẹ, con vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con; Ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh. Cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch. Cùng người đi đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con ký tên vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.