Khi giao kết hợp đồng chúng ta sẽ phải dự liệu trước những trường hợp có thể xảy ra. Tuy nhiên có những trường hợp mà chúng ta không thể nào dự liệu trước được. Đó được gọi là trường hợp bất khả kháng. Vậy bất khả kháng là gì? Có được chấm dứt hợp đồng do trường hợp bất khả kháng.
Sự kiện bất khả kháng là gì?
Định nghĩa về sự kiện bất khả kháng được quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
Hệ quả pháp lý của sự kiện bất khả kháng
Trường hợp do sự kiện bất khả kháng mà dẫn đến một bên vi phạm nghĩa vụ. Thì có phải bồi thường thiệt hại không.
Theo khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Bên cạnh đó Điều 294 Luật Thương mại 2005 cũng quy định:
Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
Xảy ra sự kiện bất khả kháng
Như vậy, bên vi phạm do sự kiện bất khả kháng thì sẽ được miễn trách nhiệm.
Có được chấm dứt hợp đồng do sự kiện bất khả kháng
Điều 428 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:
- Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Và không phải bồi thường thiệt hại. Khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng. Hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
- Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng. Nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
- Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
- Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Như vậy, một bên chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải bồi thường thường thiệt hại. Khi một bên chứng minh được bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ. Đối với sự kiện bất khả kháng không phải là trường hợp vi phạm nghiêm trong nghĩa vụ hợp đồng. Một bên chỉ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng do sự kiện bất khả kháng. Khi trong nội dung hợp đồng có quy định về các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng là do sự kiện bất khả kháng.
Trên đây là bài viết của Luật sư Bến Cát. Nếu bạn có câu hỏi hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể. Chúng tôi có đội ngũ luật sư giỏi, hoạt động ở nhiều lĩnh vực.