telegram
whatsapp
chat
zalo
call

NHẬN NUÔI CON NUÔI

Với nhiều lý do và mục đích khác nhau, việc nhận con nuôi trong đời sống xã hội Việt Nam đã tồn tại từ lâu và dần trở nên phổ biến.

Tuy nhiên, có thể phân thành hai cách thức nhận nuôi con nuôi điển hình:

  • Xác lập quan hệ về mặt xã hội
  • Xác lập quan hệ về mặt pháp lý.

Để đảm bảo, người nhận nuôi con nuôi phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

NHAN NUOI CON NUOI - NHẬN NUÔI CON NUÔI

Điều kiện đối với người nhận con nuôi:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe; Kinh tế; Chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư các đạo đức tốt.
  • Ngoài ra: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ; Mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng hai điều kiện cuối;

Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thì ngoài các điều kiện nêu trên, người đó còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định về nơi thường trú.

Các trường hợp không được nhận con nuôi, bao gồm:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang bị chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Người được nhận bao gồm: (Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010).

  • Trẻ em dưới 16 tuổi;
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
  • Bên cạnh đó Nhà nước cũng quy định một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Thủ tục đăng ký

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người nhận con nuôi phải nộp:

  • Hồ sơ của mình;
  • Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi.

Nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người người nhận hoặc người được nhận nuôi thường trú.

Hồ sơ của người nhận bao gồm:
  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình; Tình trạng chỗ ở; Điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước bao gồm:
  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
  • Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ đã chết đối với trẻ em mồ côi; Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
  • Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Lưu ý:

Thời hạn giải quyết là 30 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ.

Thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Bước 3: Đăng ký việc nuôi con nuôi

Khi xét thấy người nhận và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký. Trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Giấy chứng nhận nuôi con được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận hoặc của người được nhận.

Lưu ý:

Kể từ ngày giao con, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con;

Giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ như nhau.

Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con. Con từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

Dân tộc của con nuôi xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

Trừ thỏa thuận, kể từ ngày giao con, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với người con đó.

Liên hệ đội ngũ Luật sư giỏiLuật sư Bến Cát để được tư vấn.

Chuyên Mục: Hôn nhân gia đình,Tư Vấn Pháp Luật

Chủ Đề:

HÃY ĐẶT CÂU HỎI CỦA BẠN

Để được tư vấn ngay vui lòng gọi cho Luật sư của chúng tôi theo số: 0916 39 79 19