Việt Nam ta đang trong giai đoạn mở cửa hội nhập. Chính vì vậy, lượng cá nhân, tổ chức nước ngoài vào Việt Nam ngày càng đông. Điều này làm cho nhu cầu về nhà ở của người nước ngoài tại Viêt Nam cũng tăng lên đáng kể.
Vậy người nước ngoài được mua nhà tại Việt Nam không? Phải đáp ứng những điều kiện nào. Dưới đây là bài viết về điều kiện người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam.

Đối tượng người nước ngoài (tổ chức, cá nhân nước ngoài) được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài; Quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Hình thức sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam
– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật có liên quan;
– Mua; Thuê mua; Nhận tặng cho; Nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở. (Trừ các dự án nhà ở thuộc khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ Việt Nam).
Điều kiện và quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam
Đối với cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận đầu tư;
- Có nhà ở được xây dựng trong dự án theo qui định của pháp luật về nhà ở.
Đối với tổ chức nước ngoài là Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài; Quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Đối với cá nhân người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam:
- Được phép nhập cảnh vào Việt Nam
- Không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
số lượng nhà được phép sở hữu:
Đối với tổ chức nước ngoài là Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài; Quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và cá nhân người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam chỉ được sở hữu nhà khi:
– Tòa nhà chung cư:
Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa.
– Nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề:
Khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.
Thời hạn sở hữu:
Đối với cá nhân nước ngoài:
Sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng nhưng tối đa không quá 50 năm. (Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu)
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
Được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;
Đối với tổ chức nước ngoài:
Sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm;
Thời hạn sở hữu nhà tính từ ngàyđược cấp Giấy chứng nhận và được ghi trong Giấy chứng nhận.
Cơ sở pháp lý:
Liên hệ đội ngũ Luật sư giỏi – Luật sư Bến Cát để được hỗ trợ!