telegram
whatsapp
chat
zalo
call

LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong các hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự.

Hiện nay, các dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bao gồm những dấu hiệu gì và việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này được quy định như thế nào?

lam dung - LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

I. Các dấu hiệu của tội phạm

1. Chủ thể

– Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

– Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

2. Khách thể

Quan hệ sở hữu

Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu them trách nhiệm hình sự về tội khác.

3. Mặt khách quan của tội phạm

– Hành vi: bao gồm các giai đoạn:

+) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác

+) Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

– Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.

Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.

4. Mặt chủ quan của tội phạm

– Lỗi cố ý

– Mục đích: chiếm đoạt tài sản

II. Hình phạt

1. Hình phạt chính

– Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm

– Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu thuộc một trong các trường hợp

+) Có tổ chức;

+) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

+) Tái phạm nguy hiểm;

+) Gây hậu quả nghiêm trọng.

– Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc trong các trường hợp

+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

+) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:

+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

+) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

2. Hình phạt bổ sung

– Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng

– Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm

– Bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Liên hệ đội ngũ Luật sư GiỏiLuật sư Bến Cát để được hỗ trợ!

Chuyên Mục: pháp luật hình sự

HÃY ĐẶT CÂU HỎI CỦA BẠN

Để được tư vấn ngay vui lòng gọi cho Luật sư của chúng tôi theo số: 0916 39 79 19