telegram
whatsapp
chat
zalo
call

Hợp đồng ủy quyền vô hiệu trong trường hợp nào?

 

Khái niệm

Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 định nghĩa hợp đồng ủy quyền như sau:

“Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, hợp đồng ủy quyền là việc một bên thay mặt bên kia để thực hiện các công việc mà bên ủy quyền phải thực hiện.

Đây là một loại hợp đồng, được sử dụng rất phổ biến hiện nay. Tuy nhiên chúng ta cần phải lưu ý rằng, không phải công việc nào cũng có thể ủy quyền.

Những trường hợp không được ủy quyền

Đăng ký kết hôn:

Theo khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch, các bên nam nữ phải tự mình ký vào sổ hộ tịch cũng như giấy đăng ký kết hôn. Do đó, trường hợp nam nữ kết hôn không thể uỷ quyền cho người thứ ba thực hiện thay.

Ly hôn:

Ly hôn là việc của vợ, chồng và không được phép ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Cha, mẹ, người thân thích khác chỉ được là người đại diện trong trường hợp một bên vợ, chồng không thể tự mình tham gia tố tụng. Tuy nhiên, vợ, chồng có thể thực hiện ủy quyền cho người khác thay mình nộp đơn ly hôn tại tòa án theo quy định của pháp luật về ủy quyền.

Công chứng di chúc:

Theo Điều 56 Luật Công chứng, người để lại di chúc bắt buộc phải tự mình đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng di chúc bởi việc để lại di sản của mình cho người khác sau khi chết cũng cần dựa vào sự tự nguyện, người để lại di chúc phải minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc…

Hợp đồng ủy quyền vô hiệu trong trường hợp nào?

Xét về bản chất, hợp đồng ủy quyền cũng là một loại hợp đồng. Chính vì vậy, Hợp đồng ủy quyền sẽ bị vô hiệu khi vi phạm các điều kiện từ Điều 122 đến 129 Bộ luật dân sự 2015.

Chủ thể của hợp đồng uỷ quyền:

Không đảm bảo năng lực hành vi dân sự phù hợp. Không tự nguyện, không đảm bảo về hình thức của hợp đồng uỷ quyền: Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

Mục đích và nội dung của hợp đồng ủy quyền

Mục đích và nội dung của hợp đồng ủy quyền vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Do giả tạo:

Khi hợp đồng ủy quyền được thực hiện nhằm để che giấu một hợp đồng khác đằng sau.

Do bị nhầm lẫn:

Nếu có sự nhầm lẫn khi xác lập hợp đồng uỷ quyền khiến một trong các bên không đạt được mục đích của việc lập hợp đồng uỷ quyền thì có thể yêu cầu Toà án tuyên vô hiệu.

Do bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép:

Hợp đồng phải được xác lập trên cơ sở tự nguyện, không bị lừa dối, cưỡng ép. Nếu một trong các bên bị bên còn lại cố ý lừa dối để làm sai lệch mục đích, nội dung… của hợp đồng uỷ quyền hoặc bị ép buộc ký hợp đồng uỷ quyền không theo mong muốn của bên kia thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu.

Do một trong các bên uỷ quyền không nhận thức được hành vi của mình:

Ví dụ người uỷ quyền hoặc được uỷ quyền đang trong trạng thái không nhận thức, làm chủ hành vi như say rượu, nghiện ma tuý… và chứng minh được điều đó thì có thể yêu cầu Toà án tuyên hợp đồng uỷ quyền vô hiệu.

Hãy liên hệ với Luật sư Bến Cát chúng tôi để được tư vấn rõ hơn về vấn đề này. Chúng tôi có đội ngũ Luật sư giỏi nhiều kinh nghiệm. Có phạm vi rộng khắp bao gồm: Luật sư Thủ Dầu Một Luật sư Đồng Nai Luật sư Thuận An Luật sư Thủ Đức

Chuyên Mục: Tư vấn dân sự

Chủ Đề: ,

HÃY ĐẶT CÂU HỎI CỦA BẠN

Để được tư vấn ngay vui lòng gọi cho Luật sư của chúng tôi theo số: 0916 39 79 19