telegram
whatsapp
chat
zalo
call

ĐIỀU KIỆN MUA BÁN NHÀ CHUNG CƯ

Hiện nay, nhu cầu mua chung cư đang ngày một tăng. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết các điều kiện để được phép mua bán chung cư mới nhất.

Để hiểu rõ hơn thế nào là nhà chung cư và điều kiện mua bán nhà chung cư, hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé!

CHUNG CU - ĐIỀU KIỆN MUA BÁN NHÀ CHUNG CƯ
ĐIỀU KIỆN MUA BÁN NHÀ CHUNG CƯ

1. Khi nào thì nhà chung cư được mở bán?

Nhà chung cư được hiểu là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi chung, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.

Định nghĩa này được cụ thể hóa từ Điều 3 Luật Nhà ở 2014. Như vậy, việc xây nhà chung cư đa phần để thực hiện việc bán hoặc kinh doanh cho thuê.

2. Mục đích của việc xây nhà chung cư

Việc xây nhà chung cư nhằm hai mục đích:

  • Dùng để ở;
  • Dùng để sử dụng kết hợp để ở và kinh doanh.

3. Điều kiện của nhà chung cư để được mua bán

Để đưa ra bán, nhà chung cứ phải đáp ứng các điều kiện quy định. (Điều 118 Luật nhà ở 2014). cụ thể:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
  • Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu;
  • Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
  • Không bị kê biên để thi hành án; Hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật;
  • Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

4. Điều kiện để được phép mua bán chung cư

Ngoài việc đáp ứng điều kiện về căn hộ thì chủ thể mua-bán căn hộ cũng phải đáp ứng điều kiện nhất định để tham gia giao dịch dân sự này. Cụ thể:

Đối với bên bán, chủ thể bán căn hộ chung cư phải đáp ứng điều kiện sau:

– Bên bán phải là chủ sở hữu; Hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện việc mua bán chung cư;

– Việc xác định chủ sở hữu hoặc chủ thể có quyền bán là một trong căn cứ xác định chủ quyền rất quan trọng;

– Bên bán phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nếu là cá nhân, nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân.

Cụ thể hóa từ quy định Điều 119 Luật nhà ở 2014.

Đối với bên mua, Bên mua phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Nếu là cá nhân trong nước:

Phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà chung cư

– Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

Phải có đủ năng lực hành vi dân sự, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc thường trú tại nơi có chung cư

– Nếu là tổ chức:

Phải có tư cách pháp nhân, không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập

– Nếu là tổ chức nước ngoài:

Phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Nếu được ủy quyền quản lý thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam.

Liên hệ đội ngũ Luật sư giỏiLuật sư Bến Cát để được hỗ trợ.

Chuyên Mục: Tư Vấn Pháp Luật

Chủ Đề:

HÃY ĐẶT CÂU HỎI CỦA BẠN

Để được tư vấn ngay vui lòng gọi cho Luật sư của chúng tôi theo số: 0916 39 79 19