telegram
whatsapp
chat
zalo
call

Có được xác lập quyền sở hữu với tiền nhặt được

Có nhiều lúc bạn nhặt được tiền nhưng không biết phải làm thế nào. Không biết mình có được sở hữu số tiền đó không. Bài viết sau sẽ giải đáp vấn đề trên.

Căn cứ xác lập quyền sở hữu với tài sản

Theo quy định tại Điều 221 Bộ luật dân sự 2015, các căn cứ để xác lập quyền sở hữu với tài sản bao gồm:

  1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
  2. Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
  3. Thu hoa lợi, lợi tức.
  4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
  5. Được thừa kế.
  6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
  7. Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
  8. Trường hợp khác do luật quy định.

Có được xác lập quyền sở hữu với tiền nhặt được

Căn cứ theo quy định của Điều 230 Bộ luật dân sự 2015.

Khi nhặt được tiền mà biết được địa chỉ của người đánh rơi. Hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó.

Nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi. Hoặc bỏ quên thì phải thông báo. Hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên. Mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận. Thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

Trường hợp khoản tiền nhặt được giá trị nhỏ hơn 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Thì người nhặt được, được xác lập quyền sở hữu đối với khoản tiền đó.

Trường hợp khoản tiền nhặt được có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.

Theo quy định trên, thì người nhặt được tiền vẫn có thể xác lập quyền sở hữu với khoản tiền đó. Trong trường hợp người nhặt được tiền thông báo đến cơ quan có thẩm quyền. Sau 01 năm, thông báo công khai. Mà không xác định được chủ sở hữu của khoản tiền. Thì người nhận được xác lập quyền sở hữu với khoản tiền đó.

Nhặt được tiền nhưng không khai báo bị xử phạt thế nào?

Trường hợp người nhặt được tiền nhưng không khai báo bị phát hiện. Có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Đối với tài sản có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

Đối với tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.( Theo Điều 176 Bộ luật hình sự, Tội chiếm giữ tài sản trái phép).

Trên đây là bài viết của Luật sư Bến Cát. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn. Chúng tôi chuyên tư vấn luật: dân sự, đất đai, hôn nhân gia đình, lao động,…

Chuyên Mục: Tư vấn dân sự

Chủ Đề:

HÃY ĐẶT CÂU HỎI CỦA BẠN

Để được tư vấn ngay vui lòng gọi cho Luật sư của chúng tôi theo số: 0916 39 79 19