telegram
whatsapp
chat
zalo
call

CHIA QSDĐ CỦA VỢ, CHỒNG KHI LY HÔN

Khi vợ, chồng ly hôn có tranh chấp về quyền sử dụng đất thì pháp luật sẽ quy định quyền sử dụng đất của vợ, chồng.

Chia QSDĐ của vợ, chồng khi ly hôn được pháp luật quy định cụ thể như sau:

sang ten giay chung nhan quyen su dung dat trong truong hop nhan thua ke 13927 660x330 1 - CHIA QSDĐ CỦA VỢ, CHỒNG KHI LY HÔN
CHIA QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA VỢ, CHỒNG KHI LY HÔN

Theo điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về chia QSDĐ của vợ, chồng khi ly hôn:

   1. Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

   2. Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a. Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thoả thuận của hai bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết theo nguyên tắc chung.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b. Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c. Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo nguyên tắc chung tại Điều 95 của Luật Hôn nhân gia đình 2000;

d. Việc chia quyền sử dụng đối với các loại đất khác được quy định theo pháp luật đất đai và pháp luật dân sự.

  3. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình. Vợ, chồng không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất. Vợ, chồng không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

  • Ngoài ra, cần xác định giấy chứng nhận QSDĐ này có trước hay trong thời kì hôn nhân:
  1. Quyền sử dụng đất được xác lập trước thời kỳ hôn nhân:

Nếu quyền sử dụng mảnh đất này thuộc sở hữu riêng của chồng( hoặc vợ). Khi người đó qua đời không để lại di chúc thì mảnh đất sẽ được phân chia theo pháp luật.

Tức chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật.

  2. Quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân:

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra. Vợ, chồng thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng. Và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được bằng tài sản riêng.

Như vậy, trường hợp QSDĐ hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Không phải tặng cho riêng hay thừa kế riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì QSDĐ là tài sản chung của vợ chồng.

Khi chồng(hoặc vợ) qua đời không có di chúc. Thì một nửa giá trị mảnh đất sẽ thuộc về người còn lại. Còn một nửa kia sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Liên hệ đội ngũ Luật sư giỏiLuật sư Bến Cát để được hỗ trợ!

 

Chuyên Mục: Hôn nhân gia đình

Chủ Đề:

HÃY ĐẶT CÂU HỎI CỦA BẠN

Để được tư vấn ngay vui lòng gọi cho Luật sư của chúng tôi theo số: 0916 39 79 19